Đang đọc
Hiển thị các bài đăng có nhãn Văn bản PL năm 2010. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Văn bản PL năm 2010. Hiển thị tất cả bài đăng
THÔNG TƯ Số: 17/2010/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 6 năm 2010 về Ban hành Bảng danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề của BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ - CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Quyết định số 38/2009/QĐ - TTg ngày 09 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Bản danh mục nghề đào tạo cấp IV thuộc danh mục giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm các nội dung sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Thông tư này ban hành Danh mục nghề đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân làm cơ sở để các trường tổ chức đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề trên phạm vi toàn quốc; Bảng danh mục nghề đào tạo gồm danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề và danh mục nghề đào tạo trình độ cao đẳng nghề. Điều 2. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký; Thông tư này thay thế Quyết định số 37/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề, những nghề đã tuyển sinh đào tạo trước khi Thông tư này có hiệu lực sẽ được triển khai đến hết khóa học. Điều 3. Điều khoản thi hành Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổ chức Chính trị - Xã hội và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Dạy nghề,các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
| ||||
Hiện thuộc tính văn bản |
Số văn bản | 17 |
Ký hiệu | 2010/TT-BLĐTBXH |
Ngày ban hành | 04/06/2010 |
Người ký | Đàm Hữu Đắc |
Trích yếu | Ban hành Bảng danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
Phân loại | Thông tư |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
THÔNG TƯ Số: 81/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 06 năm 2010 BỘ QUỐC PHÒNG QUY ĐỊNH VỀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ BỘ, NGÀNH, TRUNG ƯƠNG, BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở CƠ SỞ VÀ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Căn cứ Luật dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
THÔNG TƯ
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc làm việc, mối quan hệ, chế độ công tác của Ban chỉ huy quân sự các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương); Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã) và theo quy định tại khoản 2, Điều 20, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
2. Bộ Tư lệnh của quân khu, Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng cùng cấp, sự chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu bộ, ngành trung ương; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng cùng cấp, sự chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó; Ban chỉ huy quân sự cấp xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Đồng thời Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Ban chỉ huy quân sự cấp xã chịu sự quản lý, chỉ đạo, chỉ huy về công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan quân sự cấp trên.
2. Mọi hoạt động của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải tuân thủ theo quy định của Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ và các quy định của pháp luật về công tác quốc phòng.
3. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Ban chỉ huy quân sự cấp xã làm việc theo nguyên tắc tập thể, cấp dưới phục tùng cấp trên và chịu trách nhiệm cá nhân theo chức trách, nhiệm vụ được phân công.
Chương 2.
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 4. Chế độ nắm tình hình
1. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải tổ chức, phân công người trực tiếp nắm tình hình, kết quả thực hiện công tác quốc phòng của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức và của cấp xã; tổng hợp, báo cáo cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp trên theo quy định.
2. Thường xuyên nắm chắc tình hình về công tác quốc phòng, công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ, công tác động viên, tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ.
Điều 5. Chế độ xây dựng văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện về công tác quốc phòng
1. Hằng năm, căn cứ vào chỉ thị, mệnh lệnh của người chỉ huy, kế hoạch, hướng dẫn về công tác quốc phòng của cơ quan quân sự cấp trên, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu cho cấp ủy Đảng, ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự, công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ, công tác động viên, tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch công tác trên, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện;
2. Hằng năm hoặc từng thời kỳ, căn cứ chỉ đạo của cơ quan quân sự có thẩm quyền Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải xây dựng các kế hoạch thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, công tác giáo dục quốc phòng-an ninh, công tác phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ, công tác động viên, tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ, cụ thể như sau:
a. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương:
- Kế hoạch bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh;
- Kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên (nếu được Chính phủ giao nhiệm vụ xây dựng các đơn vị chuyên môn dự bị);
- Kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho nhu cầu quốc phòng;
- Kế hoạch chuyển cơ quan, tổ chức từ hoạt động thời bình sang trạng thái thời chiến.
b. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở:
- Kế hoạch bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh;
- Kế hoạch đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, người sẵn sàng nhập ngũ;
- Kế hoạch chuyển cơ quan, tổ chức từ hoạt động thời bình sang trạng thái thời chiến;
- Kế hoạch xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ;
- Kế hoạch chiến đấu bảo vệ cơ quan, tổ chức;
- Kế hoạch phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai;
- Kế hoạch phòng không nhân dân;
c. Ban chỉ huy quân sự cấp xã:
- Kế hoạch xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân;
- Kế hoạch mở rộng lực lượng dân quân trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu, trạng thái quốc phòng;
- Kế hoạch đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, người sẵn sàng nhập ngũ;
- Kế hoạch chiến đấu trị an;
- Kế hoạch phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn;
- Kế hoạch phòng không nhân dân.
d. Việc xây dựng hoặc bổ sung, điều chỉnh các kế hoạch nêu tại điểm a, b, c khoản này và các kế hoạch khác theo chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp.
e. Việc xây dựng các kế hoạch về hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 6. Chế độ đăng ký, quản lý lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và vũ khí trang bị kỹ thuật
1. Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ quan quân sự địa phương) chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở ở địa phương thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, lực lượng dự bị động viên, các phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân;
2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, lực lượng dự bị động viên, các phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân theo quy định của pháp luật.
3. Đăng ký, quản lý số lượng, chất lượng, số hiệu, chủng loại vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và các trang bị kỹ thuật khác; thực hiện quản lý tập trung ở nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự và được kiểm tra, bảo quản theo quy định.
Điều 7. Chế độ tập huấn, bồi dưỡng
1. Hằng năm, cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Ban chỉ huy quân sự cấp xã được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác quốc phòng, quân sự và dân quân tự vệ;
2. Thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác quốc phòng, quân sự và dân quân tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật dân quân tự vệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật dân quân tự vệ.
Điều 8. Chế độ hội ý, hội báo
1. Một tháng 02 lần Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, một tuần 01 lần Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện hội ý do chỉ huy trưởng hoặc chính trị viên chủ trì để nắm tình hình, đánh giá kết quả thực hiện công tác quốc phòng, quân sự của tuần, tháng và triển khai, phân công việc cần làm tiếp theo của Ban chỉ huy quân sự.
2. Hằng quý, dưới sự chủ trì của chỉ huy trưởng hoặc chính trị viên, các chỉ huy phó và chính trị viên phó báo cáo tình hình kết quả thực hiện các mặt công tác theo chức trách được phân công, đề xuất những công việc cần làm tiếp; đồng thời thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện công tác quốc phòng, quân sự của tháng, quý tiếp theo;
3. Khi có nhiệm vụ đột xuất, căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị, chỉ huy trưởng tổ chức hội ý trong Ban chỉ huy quân sự để kịp thời thông báo nhiệm vụ, thống nhất biện pháp và phân công cán bộ trong Ban chỉ huy quân sự để tổ chức thực hiện.
Điều 9. Chế độ giao ban
1. Chế độ giao ban của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương
a. Thời gian giao ban: Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương chủ trì giao ban mỗi quý một lần; giao ban quý 2 gắn với sơ kết công tác quốc phòng 6 tháng đầu năm, giao ban quý 4 gắn với sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng của năm;
b. Phương pháp tổ chức giao ban: Tổ chức tập trung hoặc giao ban trực tuyến theo điều kiện của từng bộ, ngành;
c. Thành phần giao ban gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự các cơ quan, tổ chức thành viên thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành; cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm làm công tác quốc phòng thuộc bộ, ngành. Trường hợp đặc biệt, nếu các đồng chí trong thành phần giao ban nêu trên vắng mặt thì phải được sự đồng ý của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự hoặc đồng chí chủ trì giao ban và phải có báo cáo bằng văn bản với Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành. Khi tổ chức giao ban có thể mời đại diện Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, cơ quan quân sự địa phương nơi đặt trụ sở và đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan dự giao ban.
d. Khi Bộ Quốc phòng tổ chức hội nghị giao ban, cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương đi dự phải đúng thành phần triệu tập, đúng thời gian, địa điểm quy định và báo cáo đầy đủ kết quả thực hiện công tác quốc phòng ở bộ, ngành mình với Bộ Quốc phòng;
2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh
a. Thời gian giao ban: Chỉ huy trưởng chủ trì giao ban mỗi quý một lần; trường hợp đặc biệt có thể giao ban đột xuất thì báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
b. Phương pháp tổ chức giao ban: Tổ chức tập trung.
c. Thành phần giao ban gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự các cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc phạm vi quản lý; cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự. Trường hợp đặc biệt, nếu các đồng chí trong thành phần giao ban nêu trên vắng mặt thì phải được sự đồng ý của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự hoặc đồng chí chủ trì giao ban và phải có báo cáo bằng văn bản với Ban chỉ huy quân sự. Khi tổ chức giao ban có thể mời đại diện cơ quan quân sự địa phương nơi đặt trụ sở và đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d. Khi Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tổ chức giao ban: Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cử cán bộ đi dự phải đúng thành phần triệu tập, đúng thời gian, địa điểm quy định và báo cáo đầy đủ kết quả thực hiện công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức mình với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
3. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện
a. Thời gian giao ban: Chỉ huy trưởng chủ trì giao ban mỗi quý một lần; trường hợp đặc biệt có thể giao ban đột xuất thì báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
b. Phương pháp tổ chức giao ban: Tổ chức tập trung
c. Thành phần giao ban gồm: các cán bộ trung đội, tiểu đội tự vệ thuộc quyền quản lý. Khi tổ chức giao ban có thể mời đại diện cơ quan quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã (nơi đặt trụ sở) và đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d. Khi Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức giao ban (nơi Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức đặt trụ sở) thì thực hiện theo triệu tập của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
4. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thành viên của các bộ, ngành trung ương:
a. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương tổ chức giao ban thì Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thành viên thực hiện theo triệu tập của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành;
b. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức giao ban thì Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có trụ sở đặt tại địa phương đó cử cán bộ đi dự phải đúng thành phần triệu tập, đúng thời gian, địa điểm quy định và báo cáo đầy đủ kết quả thực hiện công tác quốc phòng của cơ quan, tổ chức mình với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
c. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức khi tổ chức giao ban: Chỉ huy trưởng chủ trì giao ban thường mỗi quý một lần; trường hợp đặc biệt có thể giao ban đột xuất thì báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức mình và Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương.
5. Ban chỉ huy quân sự cấp xã
a. Khi Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức giao ban: Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải cử cán bộ đi dự theo đúng thành phần triệu tập, đúng thời gian, địa điểm quy định và báo cáo đầy đủ kết quả thực hiện công tác quốc phòng, quân sự của cấp mình với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
b. Ban chỉ huy quân sự cấp xã khi tổ chức giao ban: Chỉ huy trưởng chủ trì giao ban mỗi tháng một lần; đối với các xã vùng cao, hải đảo căn cứ điều kiện địa lý, đi lại khó khăn có thể tổ chức giao ban mỗi quý từ 1 đến 2 lần;
- Thành phần giao ban gồm: Thôn đội trưởng, trung đội trưởng dân quân cơ động; tiểu đội trưởng dân quân thường trực (nếu có); trung đội trưởng, tiểu đội trưởng dân quân binh chủng thuộc Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
- Mời lãnh đạo chính quyền cấp xã, đại diện Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, đại diện cán bộ công an xã, các tổ, trạm biên phòng và các đơn vị có liên quan đứng chân trên địa bàn dự giao ban để thông báo tình hình chung và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
- Địa điểm giao ban: Do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã quy định.
6. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành, cơ quan, tổ chức cơ sở và cấp xã thực hiện giao ban thường xuyên theo quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này, đồng thời thực hiện giao ban theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp khi có nhiệm vụ đột xuất.
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương
a. Hằng quý, 6 tháng và năm báo cáo công tác quốc phòng bằng văn bản với người đứng đầu bộ, ngành và Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan thường trực công tác quốc phòng của Bộ Quốc phòng); riêng báo cáo 6 tháng và báo cáo năm gửi Bộ Quốc phòng phải do người đứng đầu duyệt, ký.
b. Báo cáo đột xuất được thực hiện khi có nhiệm vụ đột xuất về quốc phòng, an ninh theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc người đứng đầu bộ, ngành.
2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh
a. Hằng quý, 6 tháng và năm Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức phải báo cáo công tác quốc phòng, quân sự bằng văn bản với Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên (nếu có) và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
b. 6 tháng và hằng năm báo cáo bằng văn bản với Ban chỉ huy quân sự huyện nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở về công tác xây dựng lực lượng tự vệ, công tác dự bị động viên và tuyển quân, về hoạt động chiến đấu - trị an trong khu vực phòng thủ của địa phương.
c. Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên khi có nhiệm vụ đột xuất về quốc phòng, an ninh hoặc theo yêu cầu của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi đặt trụ sở.
3. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện
a. Hằng tháng, quý, 6 tháng và năm báo cáo công tác quốc phòng, quân sự bằng văn bản với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên (nếu có).
b. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện hoặc Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên (nếu có) hoặc khi có tình hình đột xuất về quốc phòng, an ninh.
4. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thành viên thuộc các bộ, ngành trung ương
a. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thành viên thuộc bộ, ngành trung ương do Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thành viên thuộc bộ, ngành trung ương do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Ban chỉ huy quân sự cấp xã
a. Hằng tháng, quý, 6 tháng và năm báo cáo công tác quốc phòng, quân sự bằng văn bản với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
b. Báo cáo đột xuất: Khi trên địa bàn có tình hình, tình huống đột xuất về quốc phòng, an ninh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quân sự cấp trên.
Điều 11. Chế độ kiểm tra
1. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương:
a. Chịu sự kiểm tra việc thực hiện công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu và Cơ quan Thường trực công tác quốc phòng của Bộ Quốc phòng.
b. Giúp người đứng đầu bộ, ngành hoặc trực tiếp tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác quốc phòng, quân sự khi được người đứng đầu ủy quyền.
c. Nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra; tổ chức, cơ cấu, thành phần đoàn kiểm tra công tác quốc phòng của các bộ, ngành trung ương phải được xây dựng trong kế hoạch công tác quốc phòng hằng năm của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc người đứng đầu bộ, ngành.
Trước khi kiểm tra phải thông báo cho địa phương và mời đại diện cơ quan quân sự địa phương, nơi đặt trụ sở của đơn vị thành viên được kiểm tra để tham gia đoàn kiểm tra. Số lượng cơ quan, tổ chức được kiểm tra hàng năm theo quy định của người đứng đầu bộ, ngành hoặc Bộ Quốc phòng.
2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh
a. Chịu sự kiểm tra thực hiện công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên (nếu có), Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Quốc phòng.
b. Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp tổ chức kiểm tra công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ và kết quả thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, khi được người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền;
c. Nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra; tổ chức, cơ cấu, thành phần đoàn kiểm tra công tác quốc phòng của các cơ quan, tổ chức phải được xây dựng trong kế hoạch công tác quốc phòng hằng năm của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cơ quan quân sự có thẩm quyền.
Trước khi kiểm tra phải thông báo cho địa phương và mời đại biểu cơ quan quân sự địa phương nơi cơ quan, tổ chức thành viên được kiểm tra đặt trụ sở để tham gia và phối hợp thực hiện. Số lượng cơ quan, tổ chức được kiểm tra hằng năm theo quy định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
3. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thành viên thuộc bộ, ngành trung ương
a. Chịu sự kiểm tra của cơ quan quân sự có thẩm quyền và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cấp trên (nếu có);
b. Tổ chức kiểm tra công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ thuộc quyền; tổ chức kiểm tra công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức cấp dưới (nếu có).
4. Ban chỉ huy quân sự cấp xã
a. Chịu sự kiểm tra trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; khi Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Quân khu hoặc Bộ Quốc phòng kiểm tra được Ban chỉ huy quân sự cấp huyện thông báo trước về thời gian và nội dung kiểm tra;
b. Tổ chức kiểm tra thường xuyên và đột xuất đối với lực lượng dân quân thuộc quyền.
Điều 12. Chế độ sơ kết, tổng kết
1. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu cho người đứng đầu chủ trì thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng- an ninh.
2. Theo quyết định của người đứng đầu bộ, ngành, cơ quan, tổ chức:
a. Sơ kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng-an ninh 6 tháng đầu năm có thể kết hợp với giao ban quý II trong năm và có thể kết hợp với sơ kết thực hiện nhiệm vụ chung của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức.
b. Tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng -an ninh hằng năm, có thể kết hợp với giao ban quý IV, thời gian ít nhất là 1/2 ngày và có thể kết hợp với tổng kết thực hiện nhiệm vụ chung của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức khi được sự nhất trí của cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp.
Điều 13. Chế độ lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách
1. Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành, cơ quan, tổ chức căn cứ vào nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự để lập dự toán, chấp hành, quyết toán ngân sách bảo đảm cho công tác quốc phòng, quân sự và thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành; trình người đứng đầu bộ, ngành, cơ quan, tổ chức phê duyệt để triển khai tổ chức thực hiện.
2. Nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng của cơ quan, tổ chức thực hiện theo mục 3 Điều 5 Chương II, Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, các quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ.
Chương 3.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương
1. Với Ban Cán sự, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng cùng cấp là quan hệ giữa lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo. Ban chỉ huy quân sự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng cùng cấp về công tác quốc phòng, quân sự và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự với cấp ủy cùng cấp theo quy định.
2. Với người đứng đầu bộ, ngành trung ương là quan hệ giữa chỉ đạo, điều hành và chịu sự chỉ đạo, điều hành. Ban chỉ huy quân sự chấp hành sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của người đứng đầu bộ, ngành; đồng thời, đề xuất với người đứng đầu những nhiệm vụ, biện pháp tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự được cơ quan quân sự có thẩm quyền giao.
3. Với Bộ Quốc phòng: Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương chịu sự chỉ đạo, chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với lực lượng tự vệ, dự bị động viên thuộc bộ, ngành thông qua sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương các cấp; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chức năng liên quan thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Với Quân khu, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh: Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương phối hợp với Bộ Tư lệnh hoặc Bộ Tham mưu quân khu, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện công tác quốc phòng, quân sự và phòng thủ dân sự của các cơ quan, đơn vị thành viên.
5. Với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, nơi có trụ sở của cơ quan, đơn vị thành viên: Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện để chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác tổ chức xây dựng, hoạt động của lực lượng tự vệ, công tác dự bị động viên, tuyển quân, hoạt động chiến đấu - trị an và phòng thủ dân sự của cơ quan, đơn vị thành viên có trụ sở tại địa phương.
6. Với Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị là thành viên thuộc bộ, ngành trung ương: Là quan hệ cấp trên với cấp dưới về công tác quốc phòng, quân sự; Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác quốc phòng, quân sự đối với các cơ quan, đơn vị thành viên.
Điều 15. Quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh
1. Với cấp ủy Đảng cùng cấp: Là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng sự lãnh đạo; dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Ban chỉ huy quân sự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết về công tác quốc phòng, quân sự và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự với cấp ủy Đảng theo quy định.
2. Với người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Là quan hệ giữa chỉ đạo, điều hành và chịu sự chỉ đạo, điều hành. Ban chỉ huy quân sự nghiêm chỉnh chấp hành sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự thuộc đơn vị mình; đồng thời đề xuất những biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự được giao.
3. Với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh: Là mối quan hệ cấp trên, cấp dưới; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, chỉ huy thống nhất của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh về công tác quốc phòng, quân sự địa phương;
4. Đối với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi đặt trụ sở: Là mối quan hệ phối hợp. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ chức mình và đơn vị thành viên đặt trụ sở để chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục quốc phòng -an ninh, công tác tự vệ, công tác dự bị động viên, tuyển quân, hoạt động chiến đấu - trị an khối cơ quan mình và đơn vị thành viên (nếu có).
5. Với Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên (nếu có): Là quan hệ cấp dưới với cấp trên, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự và có trách nhiệm báo cáo theo quy định.
6. Với đơn vị tự vệ thuộc quyền: Là quan hệ giữa chỉ đạo, chỉ huy và phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự được giao.
Điều 16. Quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện
1. Với cấp ủy Đảng cùng cấp: Là quan hệ giữa lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo; dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp, Ban chỉ huy quân sự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết về công tác quốc phòng, quân sự và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự với cấp ủy Đảng cùng cấp theo quy định.
2. Với người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Là quan hệ giữa chỉ đạo, điều hành và chịu sự chỉ đạo, điều hành
Ban chỉ huy quân sự nghiêm chỉnh chấp hành sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự thuộc cơ quan, đơn vị mình; đồng thời đề xuất những biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự được giao.
3. Với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: Là quan hệ cấp dưới với cấp trên về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự.
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chịu sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự huyện về công tác quốc phòng, quân sự địa phương.
4. Với Ban chỉ huy quân sự ngành dọc cấp trên (nếu có): Là quan hệ cấp dưới với cấp trên, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự và có trách nhiệm báo cáo công tác quốc phòng, quân sự theo quy định.
5. Với đơn vị tự vệ thuộc quyền là quan hệ giữa chỉ đạo, chỉ huy và phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự được giao.
Điều 17. Quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự cấp xã
1. Với Đảng ủy xã: Là quan hệ giữa lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo; dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban chỉ huy quân sự cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết về công tác quốc phòng, quân sự và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự với Đảng ủy theo quy định.
2. Với Ủy ban nhân dân cấp xã: Là quan hệ giữa chỉ đạo, điều hành và chịu sự chỉ đạo, điều hành.
Ban chỉ huy quân sự nghiêm chỉnh chấp hành sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự thuộc địa phương mình; đồng thời đề xuất những biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự được giao.
3. Với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: Là quan hệ cấp dưới với cấp trên về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự.
Ban chỉ huy quân sự cấp xã chịu sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự huyện về công tác quốc phòng, quân sự địa phương.
4. Với lực lượng dân quân của xã là quan hệ giữa chỉ đạo, chỉ huy và phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự.
Điều 18. Quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thành viên thuộc bộ, ngành trung ương
1. Đối với Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức là thành viên thuộc bộ, ngành trung ương do Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý: Thực hiện theo Điều 15 của Quy chế này.
2. Đối với Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức là thành viên thuộc bộ, ngành trung ương do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý: Thực hiện theo Điều 16 của Quy chế này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 209/2006/QĐ-BQP ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về Quy chế hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các Tổng cục, các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh các Quân khu, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp, người đứng đầu bộ, ngành trung ương và cơ quan, tổ chức; Ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
2. Căn cứ đặc điểm tình hình, yêu cầu nhiệm vụ công tác quốc phòng, người đứng đầu bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cấp mình, phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng (06b); - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng (06b); - Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện KSND Tối cao, Tòa án ND Tối cao, Kiểm toán Nhà nước (05b); - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP (28b); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ (63b); - BTTM, TCCT và các Tổng cục (06b); - Các Quân khu, Quân chủng Hải quân, Quân chủng PK-KQ, BTL Bộ đội Biên phòng (10b); - BTL Binh đoàn 11, 12, 15, 16 (04b); - BTL Thủ đô Hà Nội, BCHQS các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ (63b); - Ban CHQS các bộ, ngành Trung ương (59b); - Lưu: VT, NC, PC (Ta.253b). | BỘ TRƯỞNG ĐẠI TƯỚNG Phùng Quang Thanh |
THÔNG TƯ Số: 39/2010/TT-BNNPTNT BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ngày 28 tháng 6 năm 2010 HƯỚNG DẪN CÁC LOẠI THIÊN TAI, DỊCH BỆNH NGUY HIỂM ĐƯỢC HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH 142/2009/QĐ-TTG NGÀY 31/12/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/1/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/1/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Căn cứ Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, như sau:
Căn cứ Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, như sau:
Điều 1. Loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hưởng chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản
1. Loại thiên tai gây thiệt hại trực tiếp đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
a) Bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn.
b) Rét đậm, rét hại kéo dài.
2. Loại dịch hại, dịch bệnh nguy hiểm đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
a) Loại dịch hại nguy hiểm đối với cây trồng gồm:
- Rầy nâu;
- Bệnh vàng lùn, lùn sọc đen, lùn xoắn lá;
- Bệnh chồi cỏ mía, chổi rồng.
b) Loại dịch bệnh nguy hiểm đối với vật nuôi gồm:
- Bệnh cúm gia cầm;
- Bệnh lở mồm long móng;
- Bệnh tai xanh ở lợn.
c) Loại dịch bệnh nguy hiểm đối với nuôi trồng thuỷ sản gồm:
- Bệnh đốm trắng đối với tôm sú, tôm chân trắng;
- Bệnh hội chứng Taura đối với tôm chân trắng;
- Bệnh đầu vàng đối với tôm sú, tôm chân trắng.
Điều 2. Thẩm quyền công bố thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hưởng chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản
1. Thiên tai
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định công bố loại thiên tai xảy ra trên địa bàn cụ thể của địa phương để làm căn cứ thực hiện chính sách hỗ trợ.
2. Dịch bệnh nguy hiểm
a) Đối với cây trồng, vật nuôi
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố dịch xảy ra trên địa bàn cụ thể của địa phương theo quy định của pháp luật về bảo vệ thực vật và thú y để làm căn cứ thực hiện chính sách hỗ trợ;
b) Đối với nuôi trồng thuỷ sản
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố hoặc xác nhận về loại dịch bệnh thuỷ sản xảy ra trên địa bàn cụ thể của địa phương để làm căn cứ thực hiện chính sách hỗ trợ.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát hiện các loại thiên tai và dịch bệnh nguy hiểm mới gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thuỷ sản thì thông báo với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời làm cơ sở cho các địa phương triển khai thực hiện.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Tổng Cục trưởng các Tổng cục: Thuỷ lợi, Thuỷ sản; Cục trưởng các Cục: Trồng trọt, Chăn nuôi, Bảo vệ thực vật, Thú y và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng BCĐTƯ về phòng, chống tham nhũng; - Viện Kiểm soát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - UBDN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Công báo; - Website Chính phủ; - Lưu VT, Vụ PC. | KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Văn Tám |
THÔNG TƯ Số: 14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 06 năm 2010 của Ngân Hàng NN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 41/2010/NĐ-CP NGÀY 12/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2010/NĐ-CP) như sau:
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2010/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Các tổ chức được thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
a) Các tổ chức tín dụng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức tài chính quy mô nhỏ và các ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để thực hiện cho vay theo chính sách của Nhà nước, thực hiện cho vay theo quy định riêng của Chính phủ và theo quy định tại Thông tư này.
2. Phạm vi tổ chức, cá nhân vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 41/2010/NĐ-CP như sau:
a) Các đối tượng khách hàng quy định tại các Điểm b, c, đ phải cư trú và có cơ sở hoặc dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn;
b) Đối tượng khách hàng quy định tại Điểm e phải có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn và mục đích vay để phục vụ cho hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh này.
3. Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định tại Điều 4 của Nghị định số 41/2010/NĐ-CP.
Điều 2. Nguồn vốn cho vay
1. Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
a) Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính cho vay;
b) Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
c) Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay bằng nguồn vốn Chính phủ ủy thác phải thực hiện theo đúng các nội dung được Chính phủ ủy thác;
d) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) cho các tổ chức tín dụng vay vốn để thực hiện cho vay các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định 41/2010/NĐ-CP dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của pháp luật hiện hành. Các tổ chức tín dụng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích quy định tại Thông tư này và thực hiện đúng các cam kết với Ngân hàng Nhà nước.
2. Các ngân hàng, tổ chức tài chính cho vay các đối tượng chính sách, các chương trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn được Chính phủ bảo đảm nguồn vốn cho vay từ ngân sách nhà nước chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay của tổ chức tín dụng.
Điều 3. Cơ chế bảo đảm tiền vay
1. Các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP được xem xét, quyết định cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm và hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, tổ chức tín dụng căn cứ vào đặc điểm, điều kiện hoạt động của mình để quy định cụ thể điều kiện cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và mức tối đa cho vay không có bảo đảm bằng tài sản phù hợp với từng đối tượng khách hàng vay.
2. Các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn, hợp tác xã, chủ trang trại được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản để thực hiện phương án hoặc dự án sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP theo các mức như sau:
a) Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
b) Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
c) Tối đa đến 500 triệu đồng đối với các hợp tác xã, chủ trang trại trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3. Các khách hàng được vay không có bảo đảm bằng tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành và phải nộp bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khách hàng vay phải được Ủy ban nhân dân cấp xã cấp 01 bản chính (duy nhất) giấy xác nhận khách hàng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp.
4. Các khách hàng chỉ được vay không có bảo đảm tại một tổ chức tín dụng duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vay vốn theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Tổ chức tín dụng được cho vay có bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội đối với cá nhân, hộ gia đình để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Bộ Luật dân sự và phù hợp với các quy định hiện hành về cho vay và bảo đảm tiền vay.
Điều 4. Thời hạn và lãi suất cho vay
1. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng, thời gian luân chuyển vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn vay vốn phù hợp.
2. Tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo lãi suất được quy định tại Điều 11 Nghị định 41/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
1. Tổ chức tín dụng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Hồ sơ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được theo dõi riêng làm căn cứ để quản lý, kiểm tra, giám sát quá trình phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro.
Điều 6. Cơ cấu lại thời hạn nợ và cho vay mới
1. Trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan, không trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định.
2. Trường hợp khách hàng đang có nợ cơ cấu tại tổ chức tín dụng nhưng có nhu cầu vay mới để sản xuất, kinh doanh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh thì tổ chức tín dụng căn cứ vào tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ chưa trả đúng hạn của khách hàng.
Điều 7. Xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
1. Trường hợp rủi ro phát sinh trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình thường, tổ chức tín dụng cho vay tự xử lý từ nguồn dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng theo quy định.
2. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng (trên cơ sở thông báo của cơ quan có thẩm quyền), tổ chức tín dụng căn cứ vào mức độ thiệt hại và khả năng trả nợ của khách hàng để xem xét khoanh nợ không tính lãi suất đối với khách hàng bị thiệt hại nặng khó khăn không trả được nợ ngân hàng đúng hạn. Thời gian khoanh nợ không tính lãi tối đa là 2 năm đối với dư nợ hiện còn của khách hàng tại thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh. Số tiền lãi tổ chức tín dụng đã khoanh cho khách hàng được giảm trừ vào lợi nhuận để tính thuế thu nhập (lợi nhuận chịu thuế) của tổ chức tín dụng.
3. Hồ sơ khoanh nợ được tổ chức tín dụng quản lý, theo dõi riêng để thuận tiện cho quá trình kiểm tra giám sát việc khoanh nợ của tổ chức tín dụng.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khoanh nợ cho khách hàng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 8. Quy trình xử lý nợ phát sinh trên diện rộng do nguyên nhân khách quan
1. Trường hợp phát sinh rủi ro trên diện rộng do nguyên nhân khách quan, vượt quá khả năng của tổ chức tín dụng, chi nhánh các tổ chức tín dụng, các Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố). Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về tình hình thiệt hại đối với dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn để làm cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý.
2. Tổ chức tín dụng tổng hợp tình hình thiệt hại đối với dư nợ tín dụng trong toàn hệ thống để báo cáo Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế xử lý rủi ro trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 9. Bảo hiểm trong nông nghiệp
Tổ chức tín dụng xây dựng chính sách miễn, giảm lãi đối với khách hàng vay vốn trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có tham gia mua bảo hiểm theo hướng áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay tương ứng đối với những khoản vay của khách hàng không mua bảo hiểm.
Điều 10. Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng
1. Hướng dẫn việc cho vay nông nghiệp, nông thôn rõ ràng, thủ tục đơn giản phù hợp với đối tượng khách hàng ở nông thôn và bảo đảm an toàn, hiệu quả.
2. Ban hành chính sách miễn, giảm lãi đối với các khách hàng có mua bảo hiểm rủi ro trong nông nghiệp thuộc đối tượng vay vốn tại tổ chức tín dụng.
3. Xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn và đa dạng hóa các hình thức cho vay và cung ứng dịch vụ đối với dân cư ở khu vực nông thôn, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chủ động phối hợp với chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương trong việc thông tin, tuyên truyền về chính sách cho vay của ngân hàng, thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
5. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện cho vay tín chấp đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này; thỏa thuận ủy quyền cho tổ chức chính trị - xã hội thực hiện toàn bộ hoặc một số khâu của nghiệp vụ tín dụng trên cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn tín dụng đầu tư.
6. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo), tổ chức tín dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) kết quả cho vay nông nghiệp, nông thôn theo Mẫu biểu tương ứng (Mẫu biểu 02 và Mẫu biểu 03) đính kèm Thông tư này.
Điều 11. Trách nhiệm của khách hàng vay vốn
1. Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc, lãi theo đúng thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan khi vay vốn tại tổ chức tín dụng.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Căn cứ vào tổng lượng tiền cung ứng hàng năm đã được phê duyệt, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (Thống đốc) dành một khối lượng tiền để thực hiện tái cấp vốn đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
b) Trình Thống đốc sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn đối với các tổ chức tín dụng cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với Vụ Tín dụng và Sở giao dịch để tổ chức thực hiện cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu theo quy định.
2. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tiến hành vận động và huy động các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế để cho vay phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
b) Chủ động và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân, đề xuất các biện pháp tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3. Vụ Tín dụng
a) Xây dựng hạn mức chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tham mưu cho Thống đốc trong việc tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các chương trình kinh tế, chương trình tín dụng của Chính phủ đối với nông nghiệp, nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc thẩm tra, phúc tra lại hồ sơ đề nghị xử lý của tổ chức tín dụng đối với các khoản cho vay khách hàng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng; tham mưu cho Thống đốc đề xuất biện pháp xử lý nợ đối với khoản cho vay bị thiệt hại của các tổ chức tín dụng;
d) Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo Thống đốc về kết quả cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Xây dựng chính sách khuyến khích mở chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng tại khu vực nông thôn (đặc biệt vùng sâu, vùng xa) theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn so với khu vực đô thị;
b) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.
5. Sở giao dịch
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về chiết khấu, tái chiết khấu và tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng trong cho vay nông nghiệp, nông thôn theo quy định.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
a) Tổng hợp, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình rủi ro phát sinh trên diện rộng do nguyên nhân khách quan trên địa bàn và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trình cấp có thẩm quyền để xử lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ hoặc được Thống đốc giao;
c) Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp kết quả cho vay nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn để báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) theo Mẫu biểu 01 đính kèm.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Như Điều 13; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; - Công báo; - Lưu VP, PC, TD. | KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Nguyễn Đồng Tiến |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH (THÀNH PHỐ)……. | Mẫu biểu 01 |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
(Kèm theo Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Ngân hàng Nhà nước)
Tháng … năm ……
Đơn vị tính: Triệu đồng, khách hàng
TT | Chỉ tiêu | Doanh số cho vay | Doanh số thu nợ | Dư nợ đến thời điểm b/c | Dư nợ xấu | Số lượng khách hàng vay vốn | |||||
Trong kỳ báo cáo | Lũy kế từ đầu năm | Trong kỳ báo cáo | Lũy kế từ đầu năm | Tổng số | Trong đó | Lượt khách hàng vay | Số khách hàng còn dư nợ | ||||
Nợ ngắn hạn | Nợ trung và dài hạn | ||||||||||
I | Phân theo mục đích, chương trình cho vay | ||||||||||
1 | Cho vay chi phí sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp | ||||||||||
2 | Cho vay phát triển ngành nghề nông thôn | ||||||||||
3 | Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn | ||||||||||
4 | Cho vay chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản và muối | ||||||||||
5 | Cho vay kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản | ||||||||||
6 | Cho vay sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn | ||||||||||
7 | Cho vay tiêu dùng trên địa bàn nông thôn | ||||||||||
8 | Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ | ||||||||||
II | Phân theo đối tượng vay vốn | ||||||||||
1 | Cá nhân | ||||||||||
2 | Hộ gia đình, hộ kinh doanh | ||||||||||
3 | Chủ trang trại | ||||||||||
4 | Hợp tác xã, tổ hợp tác | ||||||||||
5 | Doanh nghiệp, trong đó: | ||||||||||
5.1 | Doanh nghiệp có vốn nhà nước | ||||||||||
5.2 | Doanh nghiệp khác | ||||||||||
III | Phân theo tổ chức cho vay | ||||||||||
1 | Ngân hàng thương mại nhà nước | ||||||||||
2 | Ngân hàng thương mại cổ phần | ||||||||||
3 | Ngân hàng thương mại liên doanh và nước ngoài | ||||||||||
4 | Ngân hàng Chính sách Xã hội | ||||||||||
5 | Ngân hàng Phát triển Việt Nam | ||||||||||
6 | Quỹ tín dụng nhân dân trung ương | ||||||||||
7 | Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở | ||||||||||
8 | Tổ chức tài chính quy mô nhỏ | ||||||||||
IV | Phân theo mức cho vay | ||||||||||
1 | Mức cho vay dưới 50 triệu đồng | ||||||||||
Trong đó: Cho vay không có tài sản bảo đảm | |||||||||||
2 | Mức cho vay từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng | ||||||||||
Trong đó: Cho vay không có tài sản bảo đảm | |||||||||||
3 | Mức cho vay từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng | ||||||||||
Trong đó: Cho vay không có tài sản bảo đảm | |||||||||||
4 | Mức cho vay trên 500 triệu đồng | ||||||||||
Trong đó: Cho vay không có tài sản bảo đảm | |||||||||||
V | Tổng cộng |
LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) | KIỂM SOÁT (Ký, ghi rõ họ tên) | ….., ngày….. tháng …. năm… GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu) |
* Ghi chú:
- Khối ngân hàng thương mại nhà nước theo chỉ tiêu báo cáo bao gồm cả các NHTMCP có vốn Nhà nước chi phối (NHTMCP Ngoại thương VN, NHTMCP Công thương VN).
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại của người làm báo cáo.
- Hình thức báo cáo: Bằng văn bản và thư điện tử.
- Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo được gửi định kỳ theo tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Tín dụng (Ngân hàng Nhà nước).
- Email: nqminh@sbv.gov.vn.
- Điện thoại: 04.38269905/ 04.39349428
- Fax: 04.38247986.
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG | Mẫu biểu 02 |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Kèm theo Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Ngân hàng Nhà nước)
Tháng … năm ……
Đơn vị tính: Triệu đồng, khách hàng
TT | Chỉ tiêu | Doanh số cho vay | Doanh số thu nợ | Dư nợ đến thời điểm b/c | Dư nợ xấu | Số lượng khách hàng vay vốn | |||||
Trong kỳ báo cáo | Lũy kế từ đầu năm | Trong kỳ báo cáo | Lũy kế từ đầu năm | Tổng số | Trong đó | Lượt khách hàng vay | Số khách hàng còn dư nợ | ||||
Nợ ngắn hạn | Nợ trung và dài hạn | ||||||||||
I | Phân theo mục đích, chương trình cho vay | ||||||||||
1 | Cho vay chi phí sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp | ||||||||||
2 | Cho vay phát triển ngành nghề nông thôn | ||||||||||
3 | Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn | ||||||||||
4 | Cho vay chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản và muối | ||||||||||
5 | Cho vay kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản | ||||||||||
6 | Cho vay sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn | ||||||||||
7 | Cho vay tiêu dùng trên địa bàn nông thôn | ||||||||||
8 | Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ | ||||||||||
II | Phân theo đối tượng vay vốn | ||||||||||
1 | Cá nhân | ||||||||||
2 | Hộ gia đình, hộ kinh doanh | ||||||||||
3 | Chủ trang trại | ||||||||||
4 | Hợp tác xã, tổ hợp tác | ||||||||||
5 | Doanh nghiệp, trong đó: | ||||||||||
5.1 | Doanh nghiệp có vốn nhà nước | ||||||||||
5.2 | Doanh nghiệp khác | ||||||||||
III | Tổng cộng |
LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) | KIỂM SOÁT (Ký, ghi rõ họ tên) | ….., ngày….. tháng …. năm……. TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) (Ký, đóng dấu) |
* Ghi chú:
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại của người làm báo cáo.
- Hình thức báo cáo: Bằng văn bản và thư điện tử.
- Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo được gửi định kỳ theo tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Tín dụng (Ngân hàng Nhà nước).
- Email: nqminh@sbv.gov.vn.
- Điện thoại: 04.38269905/ 04.39349428
- Fax: 04.38247986.
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG | Mẫu biểu 03 |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY KHÔNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
(Kèm theo Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Ngân hàng Nhà nước)
Tháng … năm ……
Đơn vị tính: Triệu đồng, khách hàng
TT | Đối tượng vay vốn | Dư nợ cho vay không có bảo đảm đến thời điểm báo cáo | ||||||||||||
Tổng số | Phân theo thời hạn cho vay | Phân theo mức cho vay | ||||||||||||
Ngắn hạn | Trung, dài hạn | Mức vay dưới 50 triệu đồng | Mức vay từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng | Mức vay từ 200 triệu đến 500 triệu đồng | Mức vay trên 500 triệu đồng | |||||||||
Số tiền | Số KH | Số tiền | Số KH | Số tiền | Số KH | Số tiền | Số KH | Số tiền | Số KH | Số tiền | Số KH | |||
1 | Cá nhân | |||||||||||||
2 | Hộ gia đình, hộ kinh doanh | |||||||||||||
3 | Chủ trang trại | |||||||||||||
4 | Hợp tác xã, tổ hợp tác | |||||||||||||
5 | Doanh nghiệp, trong đó: | |||||||||||||
5.1 | Doanh nghiệp có vốn nhà nước | |||||||||||||
5.2 | Doanh nghiệp khác | |||||||||||||
6 | Tổng cộng |
LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) | KIỂM SOÁT | ….., ngày….. tháng …. năm……. TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu) |
* Ghi chú:
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại của người làm báo cáo.
- Hình thức báo cáo: Bằng văn bản và thư điện tử.
- Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo được gửi định kỳ theo tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Tín dụng (Ngân hàng Nhà nước).
- Email: nqminh@sbv.gov.vn.
- Điện thoại: 04.38269905/ 04.39349428
- Fax: 04.38247986.